Paul Constantin Codrea ( Phát âm tiếng Romania: [ˈpa.ul ˈkodre̯a] ; sinh ngày 4 tháng 4 năm 1981 tại Timișoara ) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Romania . Là một cựu tiền vệ , anh từng là thành viên của đội tuyển România tại UEFA Euro 2008 . Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu thông tin chi tiết để trả lời cho câu hỏi Paul Codrea là ai được tham khảo từ những người xem trực tiếp bóng đá ở Xoi Lac So qua bài viết sau đây nhé!
Paul Codrea là ai?
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Họ và tên | Paul Constantin Codrea | ||
Ngày sinh | 4 tháng 4 năm 1981 (42 tuổi) | ||
Nơi sinh | Timisoara , România | ||
Chiều cao | 1,74 m (5 ft 8 + 1 ⁄ in) | ||
(Các) vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội ngũ hiện tại | Politehnica Timișoara (huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp tuổi trẻ | |||
–1996 | LPS Banatul Timișoara | ||
1996-1997 | Dinamo Bucuresti | ||
Sự nghiệp cao cấp* | |||
Năm | Đội | Số trận | Kiến tạo |
1997-2000 | Dinamo Bucuresti | 2 | (0) |
1997-1999 | → FC Politehnica (sẵn sàng) | 30 | (2) |
1999-2000 | → Argeș Piteşti (cho mượn) | 34 | (1) |
2001-2003 | Genoa | 50 | (2) |
2003-2006 | Palermo | 32 | (2) |
2004 | → Perugia (cho mượn) | 12 | (1) |
2004-2005 | → Torino (cho mượn) | 35 | (1) |
2006-2012 | Siena | 109 | (2) |
2011 | → Bari (cho vay) | 6 | (0) |
2012 | Bucuresti | 11 | (0) |
2013 | Politehnica Timisoara | 2 | (0) |
Tổng cộng | 323 | (11) | |
Sự nghiệp quốc tế ‡ | |||
2000-2010 | Rumani | 44 | (1) |
Sự nghiệp điều hành | |||
2013-2014 | Politehnica Timisoara | ||
2015-2017 | ghiroda | ||
2017-2018 | Ripensia Timișoara | ||
2019-2020 | ghiroda | ||
2020-2023 | Politehnica Timișoara (thanh niên) | ||
2023– | Politehnica Timisoara | ||
*Số lần ra sân và bàn thắng ở giải quốc nội của câu lạc bộ, chính xác tính đến 5:18 chiều, ngày 13 tháng 1 năm 2024 (UTC) ‡ Số lần khoác áo và bàn thắng của đội tuyển quốc gia, tính đến ngày 3 tháng 3 năm 2010 |
Sự nghiệp thi đấu của Paul Codrea
Sự nghiệp câu lạc bộ
Paul Codrea bắt đầu chơi bóng ở quê nhà tại câu lạc bộ LPS Banatul Timișoara. Anh đến chơi cho Dinamo București , ra mắt ở Divizia A vào ngày 1 tháng 3 năm 1997 khi vào sân thay người và thay thế Cătălin Hîldan trong trận thua 0-0 trước Gloria Bistrița . Sau khi chơi thêm một trận nữa ở Divizia A cho Dinamo , câu lạc bộ đã cho anh mượn để chơi cho Politehnica Timișoara ở Divizia B. Hai mùa giải sau, lần này anh trở lại chơi ở Divizia A , dưới dạng cho mượn từ Dinamo đến Argeș Pitești . Năm 2001, Codrea chuyển ra nước ngoài và ký hợp đồng với câu lạc bộ Serie B Genoa với mức phí 2,75 triệu đô la, là đồng đội với những người Romania Claudiu Niculescu , Adrian Mihalcea và Valentin Năstase . Sau đó, anh gia nhập Palermo với mức phí chuyển nhượng khoảng 2,5 triệu euro cộng với tiền đạo Giuseppe Mascara , tái hợp tại Eagles với Valentin Năstase , trong nửa đầu mùa giải Serie B 2003–04 , giúp đội giành chức vô địch Serie B , nhờ đó thăng hạng lên Serie A. Vào tháng 1 năm 2004, anh được Palermo cùng với Franco Brienza cho đội bóng Serie A Perugia mượn để đổi lấy việc chuyển nhượng Fabio Grosso . Anh được Palermo cho Turin mượn một lần nữa trong mùa giải Serie B 2004–05 , trong đó anh ghi một bàn sau 35 lần ra sân, giúp đội thăng hạng lên Serie A , giải đấu sau đó bị thu hồi do vấn đề tài chính của câu lạc bộ. Codrea rời Palermo vĩnh viễn khi anh ký hợp đồng với câu lạc bộ Serie A Siena vào năm 2006, nơi anh có khoảng thời gian thành công nhất trong sự nghiệp, chơi hơn 100 trận ở Serie A cho đến năm 2012, với một lần gián đoạn trong sáu tháng vào năm 2011 khi anh được cho mượn ở Bari , anh ấy cũng có người đồng hương Cosmin Moți làm đồng đội trong một thời gian ngắn. Vào tháng 7 năm 2012 anh trở lại Romania và gia nhậpRapid București và vào mùa đông năm 2013 anh trở về quê hương Politehnica Timișoara với tư cách cầu thủ kiêm huấn luyện viên. Codrea có tổng cộng 133 trận và ghi 3 bàn ở Serie A , 111 trận và 6 bàn ghi ở Serie B , 47 trận và 1 bàn ghi ở Divizia A và 6 trận chơi cho Palermo ở UEFA Cup 2005–06 .
Sự nghiệp quốc tế
Paul Codrea đã chơi 44 trận và ghi một bàn ở cấp độ quốc tế cho Romania , ra mắt vào ngày 15 tháng 11 năm 2000 dưới sự dẫn dắt của huấn luyện viên László Bölöni trong một trận giao hữu kết thúc với chiến thắng 2-1 trước FR Nam Tư . Anh ghi bàn thắng duy nhất cho đội tuyển quốc gia trong lần ra sân thứ tư trong trận giao hữu với Lithuania , kết thúc với chiến thắng 3–0. Anh chơi 4 trận ở vòng loại World Cup 2002 , 5 trận ở vòng loại Euro 2004 và 2 trận ở vòng loại World Cup 2006 . Codrea đã chơi 8 trận trong vòng loại Euro 2008 thành công . Anh được huấn luyện viên Victor Pițurcă sử dụng trong cả ba trận đấu ở vòng bảng của giải đấu cuối cùng Euro 2008. Trong trận đầu tiên là trận hòa 0–0 trước Pháp , anh vào sân thay người và thay thế Răzvan Cociș ở phút thứ 64, ở trận thứ hai, anh chơi cả trận với tỷ số 1-1 trước Ý và ở trận thứ ba, anh đá chính và bị thay ra ở phút 72 bởi Nicolae Dică trong trận thua 0-2 trước Hà Lan . Paul Codrea đã chơi bốn trận trong vòng loại World Cup 2010 và xuất hiện lần cuối cùng cho đội tuyển quốc gia vào ngày 3 tháng 3 năm 2010 trong một trận giao hữu kết thúc với thất bại 0-2 trước Israel .
Vào ngày 25 tháng 3 năm 2008, Codrea đã được Tổng thống Romania , Traian Băsescu trao tặng huân chương cho màn trình diễn của anh ở bảng G vòng loại UEFA Euro 2008 , nơi Romania đã giành quyền tham dự UEFA Euro Group C 2008 . Anh đã nhận được Huân chương “Meritul Sportiv” – (Huân chương “Thành tích thể thao”) hạng III.
Trên đây là tất cả thông tin chi tiết giúp bạn trả lời cho câu hỏi Paul Codrea là ai mà chúng tôi tổng hợp được từ các chuyên gia theo dõi ty le keo ở Xoilac TV trực tiếp bóng đá. Hi vọng bài viết này sẽ hữu ích cho bạn. Cảm ơn các bạn đã theo dõi.